Mua Bán Nhà Đất – Nhà Đất Số

Xu hướng giá nhà đất Sài Gòn những tháng cuối năm 2017

Các chuyên gia dự báo, trong Quý IV/2017 giá nhà đất sẽ tăng trưởng do lượng kiều hối sẽ về nhiều, hầu hết là Việt kiều chuyển vào đầu tư nhà đất.
Theo đánh giá của một số chuyên gia kinh tế và nhà đầu tư, Quý IV hàng năm là thời điểm tốt nhất của thị trường bất động sản (BĐS) bởi nhiều doanh nghiệp thường có xu hướng "ém hàng" để tranh thủ lượng giao dịch gia tăng đột biến thời điểm này. Điểm nổi bật nhất của thị trường những tháng cuối năm là giá nhà đất sẽ tăng mạnh, vượt "trần" 40-60% so với cùng kỳ năm trước.

TS Bùi Quang Tín nhìn nhận: “Chúng ta có thể lạc quan với thị trường BĐS vì lãi suất sẽ có xu hướng giảm dần từ đây đến năm 2020 và tiệm cận với mặt bằng lãi suất với các nước trong khu vực. Mức lãi suất thấp khiến thị trường phục hồi mạnh mẽ hơn trong thời gian tới vì chủ đầu tư dựa vào nguồn vốn vay và người mua nhà cũng đi vay nên ngành BĐS được tác động tích cực kép…”.

TS. Tín cũng dẫn chứng về niềm tin và dự báo dựa trên các yếu tố cụ thể của nền kinh tế, xét về chủ trương và các biến số vĩ mô: Chính phủ chuẩn bị “bơm” 700 ngàn tỷ vào nền kinh tế; giảm lãi suất điều hành 0,25%; lãi suất huy động của 4 ngân hàng lớn nhất Việt Nam (Vietinbank, Vietcombank, Agribank, BIDV) luôn giữ ở mức thấp. Mục tiêu phát hành của trái phiếu Chính phủ đạt 80% tính đến ngày 15/08/2017 nên những tháng sau ngân hàng sẽ có dư địa để tăng tín dụng khu vực ngoài nhà nước.


Dự báo giá nhà đất Sài Gòn những tháng cuối năm 2017 sẽ tăng trưởng
Theo chuyên gia độc lập Phan Công Chánh, từ Quý II/2017 đến nay, thị trường chứng kiến nguồn cung các phân khúc nhỏ giọt, tuy nhiên bước vào những tháng cuối năm nhiều doanh nghiệp địa ốc sẽ tăng tốc đẩy sản phẩm ra thị trường để tận dụng lượng giao dịch có khả năng tăng mạnh. Thời điểm cuối năm cũng là lúc nhiều dự án nhà ở được bàn giao cho khách hàng dọn về sinh sống, nên ngoài việc giao dịch tăng cao thì giá bán nhà đất cũng sẽ tăng.

Ông Chánh cho biết, những tháng cuối năm rất khác với các thời điểm cùng kỳ trước đây bởi thị trường BĐS Sài Gòn đang chịu sự tác động của nhiều yếu tố tích cực. Ví dụ, chưa bao giờ thành phố có quyết định đầu tư một loạt dự án hạ tầng giao thông kết nối đồng bộ như năm nay, nhất là mở rộng nhiều tuyến đường tại khu Đông. Thị trường BĐS là một thị trường khá nhạy cảm nên khi có thông tin hạ tầng giao thông được "kéo" đến đâu lập tức giá nhà tăng đến đấy.


Vừa qua, Tp.HCM đã khởi công xây dựng dự án cầu nối khu Thủ Thiêm với Đảo Kim Cương thuộc phường Thạnh Mỹ Lợi (quận 2); sắp tới là 4 cây cầu khác sẽ kết nối thông suốt các khu vực này với nhau, giúp giảm tải lượng lưu thông ở một số tuyến đường ra vào cảng.

Bên cạnh đó, UBND Tp.HCM cũng có quyết định đầu tư dự án mở rộng đường Tô Ngọc Vân (Thủ Đức) lên 30m kết nối thẳng từ Xa lộ Hà Nội đến đại lộ Phạm Văn Đồng (Thủ Đức); đầu tư nâng cấp - mở rộng đường Nguyễn Thị Định - Nguyễn Duy Trình (quận 2), đường Đào Trí, đường Nguyễn Hữu Thọ (quận 7) và đường Nguyễn Xiển (quận 9).... Điều này cũng khiến cho thị trường BĐS thiết lập một mặt bằng giá mới.

Thông tin này lập tức khiến giá đất các dự án xung quanh khu vực này tăng mạnh. Theo khảo sát của PV, giá chào bán căn hộ tại khu Thạnh Mỹ Lợi - Thủ Thiêm tùy vào vị trí khoảng 35-45 triệu đồng/m2, với những dự án sắp được bàn giao vào cuối năm nay giá bán tăng khoảng 40% so với cách đây 1-2 năm. Những dự án căn hộ càng gần những tuyến đường lớn như Mai Chí Thọ, Nguyễn Duy Trinh tuyến metro số 1,... giá bán vẫn trong biên độ tăng 10-20% so với cuối năm ngoái.

Đối với biệt thự/nhà phố ngay khu Thạnh Mỹ Lợi, hiện các sàn cho biết càng gần sông giá càng cao, khoảng 10-25 tỷ đồng/căn có diện tích 5x10 hoặc 4x20... Đất nền cũng đang trong biên độ tăng khoảng 30% so với đầu năm, từ 18 - 28 triệu đồng/m2 lên khoảng 38-45 triệu đồng/m2. Tại một số khu vực quận 7, đặc biệt là các dự án dọc trục đường Nguyễn Văn Linh, qua khảo sát cho thấy giá biệt thự đang tăng từ 300-600 triệu đồng/căn so với cùng kỳ năm 2016.

Chuyên gia Phan Công Chánh dự báo, Quý IV/2017 giá nhà đất sẽ tiếp tục tăng do lượng kiều hối sẽ về nhiều, đa phần là Việt kiều chuyển vào đầu tư BĐS. Dựa trên đánh giá chung, những dự án nằm ở vị trí chiến lược như quận 1 và quận 2, nhất là khu vực Thảo Điền và Thủ Thiêm, với chủ đầu tư uy tín hiện nhận được sự quan tâm với tỷ lệ hấp thụ rất khả quan từ đối tượng khách nước ngoài.

Ông Ngô Quang Phúc, Phó Tổng giám đốc Him Lam Land cũng thừa nhận, chính nguyên nhân Nhà nước đang siết nguồn cung trên thị trường nhằm giúp tạo ra sự cân bằng cung - cầu đang làm giá nhà tăng mạnh. Theo ông Phúc, nguồn cung được tung ra trong một chừng mực nào đấy bởi vì quá trình hoàn thiện thủ tục pháp lý đầu tư dự án đang bị siết chặt lại, chủ đầu tư phải mất nhiều thời gian hơn để ra dự án mới nên nhiều người phải biết dành nguồn sản phẩm cho từng giai đoạn thích hợp.

Đặc biệt, ông Phúc cho rằng, trong giai đoạn 2018-2029 phân khúc nhà ở giá vừa túi tiền vẫn khan hiếm do nguồn cung quá ít. Vì vậy, những dự án căn hộ sắp được bàn giao trong năm nay sẽ có mức sinh lời khá tốt.

(Theo Nhịp sống kinh tế)

Cần bán gấp nhà mặt tiền Hoàng Diệu(diện tích 196,25m2)

Cần bán gấp nhà mặt Tiền Đường Hoàng Diệu(Tổng diện tích 196.25m2)
- Diện tích: 196.25m2(ngang 6m)
- Hướng:  Tây Bắc
- Gần biển, Trường học, chợ phù hợp cho việc xây Khách sạn kinh doanh
=======================================================
==> Liên hệ: 01255.293979 - Gặp Quyền



5 KỸ NĂNG KHÔNG THỂ THIẾU TRONG NGHỀ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN

Kiến thức luôn là nền tảng vững chắc cho việc phát triển sự nghiệp nhưng đồng hành với kiến thức còn có kỹ năng. Kỹ năng ở một không gian và phạm vi nào đó có thể nói là kiến thức hẹp hơn những kiến thức căn bản đã được chúng tôi đề cập tới. Kỹ năng cũng có thể cảm nhận như cách vận dụng khéo léo hiểu biết của mình vào công việc để đạt hiệu quả công việc cao hơn.

KỸ NĂNG GIAO TIẾP

Giao tiếp có thể được xem là hoạt động quan trọng nhất của con người. Chúng ta giao tiếp hay truyền thông tin bằng lời nói hàng ngày, mọi lúc, mọi nơi và việc giao tiếp tốt thúc đẩy rất tốt hiệu quả công việc. Trong lĩnh vực môi giới bất động sản kỹ năng giao tiếp tốt mang đến cho bạn một lợi thế trong việc xây dựng lòng tin với khách hàng cũng như việc thuyết phụ họ trong việc ra quyết định.
Kỹ năng giao tiếp quan trọng đến mức mà chính con người chúng ta đẩy kỹ năng này lên thành một nghệ thuật. Chúng ta vẫn thường nghe câu Nghệ thuật giao tiếp trong cuộc sống hay Nghệ thuật giao tiếp trong kinh doanh. Nếu xem giao tiếp là một môn nghệ thuật thì bạn nên trở thành một nghệ sỹ trong việc này. Và đây được xem là bước đi quan trọng trong việc trở thành nhà môi giới thành công của bạn.

KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

Trong cuộc sống hay công việc không phải lúc nào công việc cũng chuyển động theo ý của bạn. Khi cùng tham gia vào một sự việc thì mỗi người tham gia trên quan điểm cá nhân đều có ý kiến rất khác nhau về mỗi sự việc. Hoặc trạng thái của sự việc làm bạn cảm thấy không ổn. Đây chính là lúc bạn cần vận dụng kỹ năng giải quyết vấn đề để đưa sự việc không theo kế hoạch về đúng lộ trình mà bạn đã định.
Để thành thạo kỹ năng này bạn phải có kiến thức, sự hiểu biết về nghề. Điều quan trọng không kém là bạn phải nhìn vào đúng bản chất của sự việc. Có khả năng phân định rõ đúng sai của sự việc. Nếu bạn nhìn thấy mình sai hoặc mình hiểu sai sự việc thì cần rút kinh nghiệm và tránh tư duy bảo thủ. Chỉ có khi nhìn đúng bản chất sự việc, nhìn đúng bản chất vấn đề bạn mới có khả năng tìm được cách giải quyết vấn đề một cách hiệu quả nhất.

KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM

Đôi khi trong hoạt động môi giới bất động sản để có sự hỗ trợ tốt bạn cần phải có đồng đội. Đồng đội hay những người làm cùng bạn sẽ tạo thành một nhóm làm việc. Bạn phải biết vận dụng sức mạnh của từng người trong nhóm đặc biệt nếu bạn là trưởng nhóm (Team Leader) thì kỹ năng này lại càng cần phải rèn luyện. Kỹ năng làm việc nhóm sẽ giúp bạn làm việc hiểu quả hơn nhất là một công việc lớn cần sự phối hợp công việc của mỗi người.
Điều quan trọng trong kỹ năng làm việc nhóm là tạo ra được sự thân thiện, đoàn kết, sự chia sẻ… đây là mấu chốt thành công trong việc làm việc nhóm liên quan đến nghề môi giới.

KỸ NĂNG LÀM VIỆC ĐỘC LẬP

Ngược lại với hoàn cảnh làm việc nhóm. Trong không ít trường hợp bạn phải hoạt động độc lập trong một đống hỗn độn của công việc. Nếu thiếu kỹ năng này bạn sẽ hoa mắt và đi vào bế tắc của sự u mê. Kỹ năng làm việc độc lập cần sự phân định rõ từng vấn đề. Đầu tiên bạn phải phân định được việc gì là quan trọng nhất hay cần gấp và sắp xếp công việc theo thứ tự quan trọng nhất và giảm dần thứ tự ưu tiên. Khi phân định được việc này rồi thì hãy thật vững tâm để giải quyết từng công việc một.
Tôi nhận ra rằng khi trau rồi kỹ năng làm việc độc lập sẽ giúp bạn hoàn thiện năng lực của bạn lên đáng kể. Vì đôi lúc trong công việc nhóm có được sự trợ giúp của đồng đội làm bạn thiếu sự quyết tâm hay rơi vào trạng thái dựa dẫm về cảm xúc và tinh thần. Hãy suy nghĩ độc lập và hành động độc lập nếu bạn cần phải làm thế. Đây là cơ hội để bạn chứng tỏ mình trong công việc. Đừng thiếu quyết đoán kể cả bạn có ít hy vọng nhất.

KỸ NĂNG THUYẾT PHỤC KHÁCH HÀNG VÀ ĐÀM PHÁN

Đây có thể xem là kỹ năng tối quan trọng đối với nghề bán hàng nói chung và nghề môi giới nói riêng. Dù bạn nói chuyện với khách hàng giỏi đến mấy, làm họ hài lòng đi bao nhiêu nhưng bạn không thuyết phục được khách hàng mua hàng thì hiệu quả cuối cùng của bạn vẫn chỉ là con số không. Bằng kinh nghiệm thực tế trong quá trình tư vấn mua bán biệt thự tôi muốn gộp hai kỹ năng thuyết phục khách hàng và kỹ năng đàm phán vào cùng một mục vì trong nghề môi giới bất động sản hai kỹ năng này rất khó tách rời nhau.
Bất động sản luôn là tài sản lớn. Để kết thúc được một thương vụ thì việc thuyết phục và đàm phán phải trải qua rất nhiều hình thái từ việc thuyết phục hay đàm phán trực tiếp, qua điện thoại, qua email… Bạn chỉ có thể chốt được khách hàng mua bất động sản của bạn nhanh khi bạn thực sự làm chủ được kỹ năng này. Vì vậy hãy rèn luyện việc này hàng ngày. Tôi tin rằng bạn sẽ thành công khi bạn đã làm chủ được kỹ năng thuyết phục và đàm phán.
Trong cuộc sống hay công việc thì kiến thức và kỹ năng thì nhiều vô kể nhưng trong giới hạn nội dung về nghề môi giới bất động sản thì chúng tôi, bằng kinh nghiệm thực tế thống kê ra được rằng năm kỹ năng căn bản này sẽ dẫn dắt bất kỳ ai đến thành công nếu như họ thực sự chuyên tâm rèn luyện.
Tác giả: L.Wood Gate

Đề xuất đánh thuế sang tên 'sổ đỏ' bị phản đối

Đề xuất đánh thuế chuyển quyền sử dụng đất khi sửa đổi luật Thuế giá trị gia tăng của Bộ Tài chính vấp phải nhiều ý kiến phản đối. Trong đó, nhiều chuyên gia, doanh nghiệp lo ngại, nếu được chấp thuận, việc đánh thuế sang tên sổ đỏ sẽ đẩy giá bất động sản tăng cao hơn.
Quyền sử dụng đất không được coi là hàng hóa

Trong nội dung tờ trình chỉnh sửa luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT), Bộ Tài chính đề xuất 2 phương án tăng thuế suất thuế GTGT. Cụ thể, phương án thứ nhất là tăng từ mức 10% như hiện nay lên mức 12% kể từ ngày 1/1/2019. Phương án thứ hai là tăng theo lộ trình lên 12% bắt đầu từ ngày 1/1/2019 và 14% bắt đầu từ ngày 1/1/2021. Trong đó, phương án thứ nhất được Bộ này đề nghị cân nhắc. Nếu đề xuất này được chấp thuận thì chuyển quyền sử dụng đất (QSDĐ) sẽ được đưa vào diện chịu thuế GTGT với mức thuế suất là 12%.

 
Về đề xuất này, ông Nguyễn Đình Trung, Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ Hung Thinh Corp., cho rằng, tại Việt Nam đất đai vẫn chưa được xem là hàng hóa. Do đó, khi giao dịch pháp lý trên thị trường thường dùng thuật ngữ 'chuyển nhượng QSDĐ' mà không phải là 'bán đất'. Đây cũng là lý do luật Thuế GTGT trước nay đều không xem QSDĐ là đối tượng phải nộp thuế. Điều này cũng đồng nghĩa, đề xuất đánh thuế đối với việc sang tên sổ đỏ (hoạt động chuyển QSDĐ) là không phù hợp với bản chất của pháp luật nói chung và luật Thuế GTGT nói riêng.



Các chuyên gia, doanh nghiệp đều cho rằng, đánh thuế sang tên sổ đỏ
(chuyển QSDĐ) sẽ làm tăng giá bất động sản. Ảnh minh họa

Ông Phan Vũ Hoàng, P.TGĐ dịch vụ tư vấn thuế Deloitte Việt Nam cũng có cùng quan điểm trên và lập luận, theo định nghĩa về hàng hóa quy định tại luật Thương mại thì QSDĐ không đáp ứng điều kiện là một loại hàng hóa nên không nằm trong đối tượng điều chỉnh thuế GTGT. Ông Hoàng phân tích, đất được coi là tài sản đặc biệt, theo luật sẽ không được sản xuất, lưu thông, tiêu dùng như một loại hàng hóa thông thường. Trong khi đó, QSDĐ là quyền về pháp lý, vì thế sẽ hợp lý hơn với tinh thần luật thuế hiện hành khi coi QSDĐ không phải hàng hóa và xếp vào đối tượng không phải nộp thuế GTGT.


Kéo giá bất động sản tăng

Theo ông Nguyễn Đình Trung, vốn dĩ cơ cấu một sản phẩm bất động sản đã bao gồm nhiều loại thuế và phí. Trong đó, tất cả các loại vật liệu, vật tư đầu ra đều đã đánh thuế GTGT, và cuối cùng cấu thành vào giá sản phẩm. Vì vậy, việc đánh thuế GTGT với hoạt động sang tên sổ đỏ (chuyển QSDĐ) cũng chính là đánh thẳng vào người tiêu dùng. Hơn nữa, nếu được chấp thuận, đề xuất này dễ dẫn đến tình trạng thuế chồng thuế, kéo giá bán bất động sản đã cao lại tăng thêm, gây ảnh hưởng đến quyết định giao dịch của người mua, từ đó ảnh hưởng đến thị trường.

Khi  chuyển nhượng bất động sản người dân hiện phải chịu một số loại thuế, phí sau:
Thuế thu nhập cá nhân: 2% trên giá chuyển nhượng
Lệ phí trước bạ đối với nhà, đất: 0,5%.
Ông Bùi Quang Tín, Đại học Ngân hàng Tp.HCM cũng tính toán rằng, với  căn hộ chung cư, giá trị QSDĐ chiếm từ 20-30%. Nếu phần này bị đánh thuế GTGT thì sẽ khiến giá nhà tăng từ 2-3%. Riêng với phân khúc nhà phố, mức tăng giá sẽ mạnh hơn. Đó là còn chưa tính mức tăng thuế GTGT đối với vật liệu xây dựng cũng tăng thêm 2% (từ 10% lên 12%). Như vậy, nếu tính tổng mức tăng thuế thì giá nhà đất sẽ tăng lên nhiều hơn mức tính toán trên. Điều đáng nói là người cuối cùng chịu phần tăng thêm này lại chính là khách hàng.

Về vấn đề này, ông Bùi Quang Tín cũng phân tích, Nghị quyết Quốc hội mới đây đã được đưa ra để giải quyết nợ xấu với trọng tâm là bất động sản. Do đó, nếu chính sách thuế này được chấp thuận sẽ khiến giá bất động sản tăng lên, tác động đến người mua cuối cùng và làm cho quá trình xử lý nợ xấu bị chậm lại. Từ đó, ông Tín nhìn nhận, giải quyết nợ xấu giúp thị trường chạy nhanh lên, tạo thanh khoản cho dòng tiền nhưng nếu đưa ra chính sách này thì thị trường sẽ chậm lại và việc xử lý nợ xấu cũng chậm theo. Hơn nữa còn ảnh hưởng rất lớn đến việc mua nhà của người dân, đặc biệt là dân nghèo.

Để dễ hình dung, ông Lê Hoàng Châu, Chủ tịch Hiệp hội bất động sản Tp.HCM (HoREA) đưa ra tính toán cụ thể: với căn hộ chung cư, tiền sử dụng đất chiếm từ 8-15%, nhà phố khoảng 30%, biệt thự khoảng 50%. Trường hợp áp dụng đánh thuế suất GTGT 10% đối với căn hộ chung cư thì giá nhà sẽ tăng khoảng 1,5%, nhà phố tăng 3% và biệt thự tăng khoảng 5%. Do đó, đại diện HoREA kiến nghị không nên áp dụng thuế GTGT khi sang tên sổ đỏ. Ngoài ra, ông Châu cũng khuyến cáo, việc đề xuất tăng thuế GTGT từ 10% lên 12% sẽ dẫn đến mặt bằng giá nguyên nhiên vật liệu, nhận thầu thi công, nhân công... tăng, kéo theo giá bán nhà tăng lên. Vì thế đề xuất áp dụng đánh thuế GTGT với QSDĐ cần hết sức cẩn trọng.

(Theo Thanh niên online)

Sẽ không phân biệt đất có nhà, đất trống khi tách thửa

Tại khu vực 1 gồm các quận Gò Vấp, Tân Bình, Tân Phú, Bình Thạnh, Phú Nhuận, quận 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, diện tích tối thiểu của đất đã tách thửa là 50m2, mặt tiền rộng không dưới 4m.
Sau khi được Sở Tư pháp góp ý, Sở TN&MT Tp.HCM lại vừa tiếp tục hoàn chỉnh dự thảo quyết định thay thế Quyết định 33/2014 của thành phố về diện tích tối thiểu khi tách thửa. Dự thảo có một nội dung mới là không phân biệt đất trống và đất có nhà mà chỉ quy định về diện tích tối thiểu. Tuy nhiên, có ý kiến cho rằng quy định này còn “siết” hơn bởi con số mà sở này đưa ra.

Chọn diện tích lớn nhất trong nhiều đề xuất

Tại các dự thảo trước, Sở TN&MT có chủ trương phân biệt tách thửa đất trống và đất có nhà ở hiện hữu với diện tích tối thiểu của đất có nhà hiện hữu nhỏ hơn đất trống. “Đất có nhà ở hiện hữu” theo Sở là nhà được tạo lập trước ngày 15/10/2014 khi Quyết định 33 có hiệu lực thi hành và phải được cấp hoặc đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

Sở Tư pháp góp ý, cơ sở pháp lý của quy định này chưa rõ ràng: Nội dung này không được quy định trong Luật Đất đai. Theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, quy định trên cũng không thuộc thẩm quyền của UBND thành phố.

Vì vậy, Sở Tư pháp đề nghị bỏ nội dung này và không phân chia đất có nhà ở và đất trống như dự thảo mà chỉ quy định diện tích tối thiểu được tách thửa với đất ở.

Đồng tình với góp ý trên, Hiệp hội BĐS Tp.HCM đề xuất tại khu vực 1, diện tích tối thiểu khi tách thửa là 36m2 và 45m2 (tùy lộ giới đường nhỏ hay lớn hơn 20m). Tại khu vực 2, diện tích tối thiểu là 50m2, không phân biệt đất có nhà hay đất trống.

Hiệp hội phân tích, thủ tục hành chính sẽ đơn giản hơn, quy trình xét duyệt của cơ quan nhà nước cũng được giảm bớt, tình trạng xây nhà tạm để được tách thửa nhỏ hơn cũng được chấm dứt.

Tại dự thảo mới nhất ngày 8/9, Sở TN&MT cho hay sẽ điều chỉnh nhưng Sở chọn diện tích tách thửa theo quy định khi tách thửa đất trống.

Cụ thể, tại khu vực 1 (gồm các quận Gò Vấp, Tân Phú, Tân Bình, Bình Thạnh, Phú Nhuận, quận 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11) diện tích tối thiểu là 50m2 (mặt tiền có chiều rộng không nhỏ hơn 4m). Với khu vực 2 gồm các quận/huyện còn lại, 80m2 là diện tích tối thiểu của thửa đất tách ra và còn lại, mặt tiền thửa đất có chiều rộng không nhỏ hơn 5m.


Về việc không chọn diện tích tối thiểu theo “đất ở có nhà hiện hữu” mà chọn đất trống (45m2 đối với khu vực 1 và 50m2 đối với khu vực 2) hoặc đề xuất của Hiệp hội BĐS, Sở TN&MT giải thích, thành phố đông dân cư, hạ tầng đã quá tải, nhiều căn nhà nhỏ hình thành sẽ tăng tốc độ phát triển dân cư, đồng thời tăng thêm áp lực cho thành phố.




Chỉ tách thửa đất ở có diện tích dưới 2.000m2

Trước đó, Sở TN&MT đã đề nghị “lập dự án theo quy định của Luật Nhà ở” đối với những trường hợp tách thửa đất ở có diện tích dưới 2.000m2. Sau đó, Sở Tư pháp cho hay chưa thể bắt buộc người sử dụng đất thực hiện do quy định này có cơ sở pháp lý chưa rõ ràng.

Sở TN&MT không đưa quy định trên vào dự thảo vừa rồi, nhưng dự thảo lại đưa ra quy định mảnh đất được tách thửa phải có diện tích “dưới 2.000m2”.

Sở Tư pháp cho ý kiến, chưa có cơ sở để giới hạn diện tích dưới 2.000m2 đối với đất tách thửa. UBND thành phố không có thẩm quyền đưa ra quy định này mà chỉ được quy định diện tích tối thiểu để tách thửa. Sở Tư pháp đề nghị bỏ quy định trên.

Để hạn chế việc lợi dụng tách thửa để thu gom, chuyển nhượng đất nhằm tách thửa nhỏ, kinh doanh BĐS, từ đó hình thành các khu dân cư có hạ tầng chưa đảm bảo, Sở Tư pháp kiến nghị UBND thành phố giao Sở TN&MT đề xuất Bộ TN&MT bổ sung, sửa đổi các văn bản ở trung ương để thành phố có cơ sở thực hiện.

Mặc dù vậy, theo Sở TN&MT, nội dung này được sự ủng hộ của Tổng cục Quản lý đất đai (Bộ TN&MT). Cơ sở để đưa ra quy định phải lập dự án với diện tích đất ở trên 2.000m2 là xuất phát từ thực tế khi nhiều khu đất từ 2.000m2 của thành phố đã tách thửa đều hình thành khu nhà ở và đường giao thông không đồng bộ, hạ tầng không đảm bảo quy hoạch như không có công trình xã hội, cây xanh, đường giao thông nhỏ.

Sở TN&MT trình bày, theo Luật Đất đai, UBND thành phố được phép quy định diện tích tối thiểu tách thửa đảm bảo phù hợp với tập quán, điều kiện của địa phương. Căn cứ thực tế, Sở dự thảo chỉ tách thửa đất ở dưới 2.000m2 là phù hợp với tập quán, điều kiện và yêu cầu quản lý của thành phố.

(Theo Pháp luật TP HCM Online)

Cần Bán Gấp Nhà mặt tiền Đường Hoàng Diệu(Diện tích 141,8 m2)

Cần bán gấp nhà mặt tiền Đường Hoàng Diệu:
- Diện tích: 141.8 m2(ngang 5,5 m)
- Thổ cư: 100% đất thổ cư
- Gần chợ Hoàng Diệu, gần trường học, Gần biển thuận tiện xây Khách Sạn

Liên hệ: 01255.293979 gặp Quyền







Bảng giá đất tỉnh Khánh Hòa mới nhất năm 2017

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
Số: 30/2014/QĐ-UBND
Nha Trang, ngày 21 tháng 12 năm 2014

QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2015 ỔN ĐỊNH 5 NĂM 2015-2019 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về khung giá đất;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng điều chỉnh bảng giá đất, định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Nghị quyết số 12/2014/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nguyên tắc xác định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 999/TTr-STNMT-GĐBTTĐC ngày 19 tháng 12 năm 2014 về việc ban hành quy định giá các loại đất năm 2015 ổn định 05 năm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định giá các loại đất năm 2015 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ổn định 5 năm 2015-2019.
Điều 2. Giá đất quy định tại Điều 1 Quyết định này áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019 và thay thế các Quyết định sau:
Quyết định số 342/QĐ-UBND ngày 13/02/2014 của UBND tỉnh về giá đất Khu tái định cư số 02 Hầm đường bộ đèo Cả, huyện Vạn Ninh;
Quyết định số 2188/QĐ-UBND ngày 25/8/2014 của UBND tỉnh về giá đất khu tái định cư phường Ninh Giang, thị xã Ninh Hòa;
Quyết định số 1248/QĐ-UBND ngày 21/5/2014 của UBND tỉnh về giá đất tái định cư tại khu đô thị An Bình Tân, phường Phước Long, TP Nha Trang;
Quyết định số 1147/QĐ-UBND ngày 09/5/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt giá đất tái định cư tại khu tái định cư Ngọc Sơn, xã Ninh An, Ninh Thọ, thị xã Ninh Hòa;
Quyết định số 1247/QĐ-UBND ngày 21/5/2014 của UBND tỉnh về giá đất tái định cư tại khu đô thị VCN, phường Phước Hải, TP Nha Trang;
Quyết định số 2418/QĐ-UBND ngày 15/9/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt giá đất tái định cư tại khu tái định cư thuộc xã Diên Toàn, huyện Diên Khánh;
Quyết định số 2419/QĐ-UBND ngày 15/9/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt giá đất tái định cư tại khu tái định cư thuộc xã Suối Hiệp, huyện Diên Khánh.
Điều 3. Trong kỳ ban hành bảng giá đất 2015-2019, Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ để điều chỉnh giá đất tại bảng giá đất; quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 36/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường để bổ sung giá đất tại bảng giá đất cho phù hợp với thực tế.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ngành, đoàn thể, đơn vị thuộc tỉnh và Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nơi nhận:
- Như điều 4;
- UBTV Quốc Hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT. HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Sở Tư pháp (để thực hiện việc kiểm tra văn bản QPPL);
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Đài Phát thanh - Truyền hình KH;
- Báo Khánh Hòa;
- Lưu: VT, CVNCTH.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Đức Vinh


QUY ĐỊNH
GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2015 VÀ ỔN ĐỊNH 5 NĂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2014/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định về các tiêu thức xác định giá các loại đất và bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
2. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất đai; các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; các tổ chức, cá nhân sử dụng đất tại Khoản 1 Điều 2 Quy định này.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
1. Bảng giá các loại đất được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:
a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;
b) Tính thuế sử dụng đất;
c) Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất;
d) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
đ) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
g) Xác định giá đất cụ thể theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Khoản 5 Điều 4 và Khoản 2 Điều 18 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định về giá đất.
2. Giá đất tại Quy định này không áp dụng đối với trường hợp người có quyền sử dụng đất thỏa thuận về giá đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Chương II
QUY ĐỊNH KHU VỰC, VỊ TRÍ, LOẠI ĐƯỜNG
Điều 3. Phân loại xã và đô thị
1. Quy định hai loại xã tại nông thôn theo địa bàn như sau:
a) Xã đồng bằng: Là xã có địa hình thấp, tương đối bằng phẳng và có độ cao ngang với mặt nước biển; mật độ dân số đông, kết cấu hạ tầng và điều kiện sản xuất lưu thông hàng hóa thuận lợi hơn trung du, miền núi;
b) Xã miền núi (hoặc thôn miền núi trong xã đồng bằng): Có địa hình cao hơn xã đồng bằng, bao gồm đại bộ phận diện tích là núi cao, địa hình phức tạp; mật độ dân số thấp, kết cấu hạ tầng và điều kiện sản xuất lưu thông hàng hóa kém thuận lợi hơn đồng bằng. Xã miền núi được xác định theo hướng dẫn của Ủy ban dân tộc.
c) Danh mục các xã đồng bằng, miền núi được quy định tại Phụ lục 1.
2. Đô thị: Bao gồm các phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và xếp loại đô thị.
Điều 4. Các quy định về nhóm đất nông nghiệp:
1. Nhóm đất nông nghiệp gồm các loại sau: Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
2. Nhóm đất nông nghiệp được quy định hai (02) vị trí theo địa giới hành chính của xã đồng bằng hoặc xã miền núi, cụ thể:
+ Vị trí 1: Áp dụng đối với các thửa đất có khoảng cách tính từ tim đường quốc lộ, tỉnh lộ, hương lộ, liên xã, liên thôn không quá 200m. Trường hợp thửa đất chỉ có một phần đất nằm trong phạm vi 200m thì cả thửa đất đó được tính theo vị trí 1. Ngoài ra vị trí 1 còn áp dụng cho các trường hợp sau:
- Các thửa đất trồng cây hàng năm ngoài phạm vi 200m canh tác 02 vụ lúa/năm;
- Các thửa đất làm muối cách tim đường nội đồng không quá 100m và đường nội đồng có chiều rộng từ 6m trở lên.
+ Vị trí 2: Áp dụng đối với thửa đất còn lại.
Điều 5. Các quy định về nhóm đất phi nông nghiệp:
1. Đất phi nông nghiệp tại nông thôn:
a) Đất phi nông nghiệp tại các xã (trừ các xã của thành phố Nha Trang và đất phi nông nghiệp tại nông thôn ven trục giao thông chính)
a1) Hệ số điều chỉnh đối với xã: Tùy theo điều kiện thuận lợi hay khó khăn của từng xã, gần đô thị hay xa đô thị mà điều chỉnh hệ số K từ 0,5 đến 3.
a2) Phân loại khu vực: Mỗi xã được phân chia 02 khu vực theo địa giới hành chính cấp xã:
- Khu vực 1: Là khu vực nằm tại trung tâm xã, cụm xã (gần UBND xã, trường học, chợ, trạm y tế) gần khu thương mại và dịch vụ, khu du lịch, khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc gần đầu mối giao thông hoặc gần chợ nông thôn có khả năng sinh lợi cao nhất.
- Khu vực 2: Là các khu vực còn lại trên địa bàn xã có mức sinh lợi và kết cấu hạ tầng kém thuận lợi.
a3) Phân loại vị trí trong từng khu vực: Căn cứ vào khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, kinh doanh và cung cấp dịch vụ, mỗi khu vực khu dân cư hiện trạng được phân thành 3 vị trí như sau:
- Vị trí 1: Vị trí có khả năng sinh lợi cao nhất, áp dụng đối với thửa đất tiếp giáp các đường liên xã, đường giao thông trong xã rộng từ 6m trở lên (tính theo đường hiện trạng).
- Vị trí 2: Vị trí có khả năng sinh lợi kém vị trí 1, áp dụng đối với thửa đất tiếp giáp đường giao thông trong xã rộng từ 3,5m đến dưới 6m (tính theo đường hiện trạng).
- Vị trí 3: Các vị trí còn lại.
b) Đất phi nông nghiệp các xã thuộc thành phố Nha Trang.
b1) Hệ số điều chỉnh đối với xã: Tùy theo điều kiện thuận lợi hay khó khăn của từng xã, gần đô thị hay xa đô thị, các xã thuộc thành phố Nha Trang được điều chỉnh bằng hệ số K từ 0,5 đến 1,8.
b2) Phân loại đường: Căn cứ vào các yếu tố khả năng sinh lợi, điều kiện cơ sở hạ tầng, giá trị sử dụng, các xã thuộc thành phố Nha Trang được quy định 3 loại đường và hệ số điều chỉnh mỗi loại đường từ 0,5 đến 1,8 theo tiêu chí sau:
- Đường loại 1: Đường có khả năng sinh lợi cao nhất trong xã bao gồm đường liên xã, đường trục chính trong xã có cự ly cách trung tâm xã, cụm xã, khu trung tâm thương mại, khu công nghiệp, khu tái định cư, khu du lịch hoặc gần chợ trong phạm vi bán kính nhỏ hơn hoặc bằng (≤) 500m.
- Đường loại 2:
Đường có khả năng sinh lợi kém đường loại 1 bao gồm các đường, đoạn đường liên xã, đường trục chính trong xã có khoảng cách tới trung tâm trên 500m, đường thôn, đường nội bộ rộng trên 3,5m (không phải là đường cụt).
- Đường loại 3: Những đường còn lại rộng trên 2m và không phải đường cụt.
b3) Phân loại vị trí:
- Vị trí 1: Áp dụng đối với thửa đất tiếp giáp trục đường giao thông.
- Vị trí 2: Áp dụng đối với thửa đất tiếp giáp ngõ hẻm của đường giao thông có chiều rộng của hẻm như sau:
+ Từ trên 3,5m đối với đường loại 1;
+ Từ trên 2m đối với đường loại 2, 3.
- Vị trí 3: Các vị trí còn lại.
c) Đất phi nông nghiệp tại nông thôn ven trục giao thông chính
c1) Phân loại đường: Gồm 3 loại đường và hệ số điều chỉnh từ 0,5 đến 4.
c2) Phân loại vị trí: Gồm 3 vị trí
- Vị trí 1: Áp dụng đối với thửa đất tiếp giáp đường giao thông chính, giá đất theo quy định tại các phụ lục đất ven trục giao thông chính.
- Vị trí 2: Áp dụng đối với thửa đất tiếp giáp ngõ hẻm (là nhánh rẽ của đường giao thông chính) có chiều rộng từ 3,5m trở lên và cách lề trong của trục giao thông chính dưới 100m. Giá đất ở vị trí 2 được tính hệ số 0,5 giá đất vị trí 1.
- Vị trí 3: Áp dụng đối với thửa đất tiếp giáp ngõ hẻm (là nhánh rẽ của đường giao thông chính) có chiều rộng dưới 3,5m và cách lề trong của trục giao thông chính dưới 100m, giá đất vị trí 3 được tính hệ số 0,3 giá đất vị trí 1.
Đối với những nhánh rẽ từ ngõ hẻm của trục giao thông chính nêu trên trong cự ly 100m cũng được áp dụng giá đất tại vị trí 2 hoặc vị trí 3.
Các thửa đất ngoài các vị trí quy định trên, giá đất được tính bằng giá đất ở nông thôn cùng vùng.
c3) Riêng đối với thửa đất ven trục giao thông chính là đất ở có chiều sâu thửa đất lớn: Giá đất được xác định như sau:
- Phần diện tích đất có một mặt tiếp giáp với trục giao thông chính và chiều sâu tính từ lề trong của lộ giới đường chính vào đến 30m: áp dụng mức giá đất như quy định tại bảng giá.
- Phần diện tích tiếp theo, có chiều sâu trên 30m đến 60m: tính hệ số 0,6 so với giá đất của phần diện tích tiếp giáp mặt tiền đường chính.
- Phần diện tích tiếp theo, có chiều sâu trên 60m: tính hệ số 0,4 so với giá đất của phần diện tích tiếp giáp mặt tiền đường chính.
Quy định này không áp dụng đối với đất thương mại dịch vụ và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ.
c4) Tại một vị trí đất ven trục giao thông nhưng có nhiều cách xác định mức giá khác nhau thì áp dụng theo cách tính cho mức giá cao nhất.
d) Đất ở tại các khu quy hoạch dân cư, khu đô thị mới tại các xã theo quy chuẩn xây dựng:
d1) Phân loại đường: Gồm 4 loại đường và hệ số điều chỉnh từ 0,6 đến 1 tùy theo mức độ thuận lợi. Cụ thể:
- Đường loại 1: Áp dụng đối với thửa đất tiếp giáp đường giao thông trong KDC nông thôn có chiều rộng đường trên 20m.
- Đường loại 2: Áp dụng đối với thửa đất tiếp giáp đường giao thông trong KDC nông thôn có chiều rộng đường trên 13m đến 20m.
- Đường loại 3: Áp dụng đối với thửa đất tiếp giáp đường giao thông trong KDC nông thôn có chiều rộng đường từ 10m đến 13m.
- Đường loại 4: Áp dụng đối với thửa đất tiếp giáp đường giao thông trong KDC nông thôn có chiều rộng đường từ 8m đến dưới 10m.
d2) Phân loại vị trí: Gồm 3 vị trí
- Vị trí 1: Áp dụng đối với thửa đất tiếp giáp đường quy hoạch rộng từ 8m trở lên.
- Vị trí 2: Áp dụng đối với thửa đất tiếp giáp đường quy hoạch rộng từ 6m đến dưới 8m.
- Vị trí 3: Áp dụng đối với thửa đất tiếp giáp đường quy hoạch rộng dưới 6m.
2. Đất phi nông nghiệp tại đô thị:
a) Đất phi nông nghiệp tại các phường thuộc thành phố Nha Trang, Cam Ranh, các phường thị xã Ninh Hòa và thị trấn các huyện (trừ thị trấn hai huyện miền núi là Khánh Sơn và Khánh Vĩnh):
a1) Phân loại đường phố
- Thành phố Nha Trang được chia thành 8 loại đường phố và hệ số điều chỉnh từ 0,7 đến 1 (quy định cụ thể tại Phụ lục 2.1).
- Thành phố Cam Ranh, thị xã Ninh Hòa và thị trấn các huyện Cam Lâm, Diên Khánh và Vạn Ninh được chia làm 5 loại đường phố và hệ số điều chỉnh từ 6 đến 1 (quy định cụ thể tại các Phụ lục 3.1, 4.1, 5.1, 6.1, 7.1).
- Riêng đối với các tuyến đường loại 1, một số đoạn có khả năng sinh lợi đặc biệt, được áp dụng hệ số điều chỉnh trên 1.
a2) Phân loại vị trí: Mỗi loại đường phố được xếp 5 vị trí như sau:
- Vị trí 1: Áp dụng đối với thửa đất tiếp giáp đường phố.
- Vị trí 2: Áp dụng đối với thửa đất tiếp giáp ngõ hẻm của đường phố (hoặc đường nội bộ) và chiều rộng của hẻm (hoặc đường nội bộ) từ 6m trở lên.
- Vị trí 3: Áp dụng đối với thửa đất tiếp giáp ngõ hẻm của đường phố (hoặc đường nội bộ) và chiều rộng của hẻm (hoặc đường nội bộ) từ 3,5m đến dưới 6m.
- Vị trí 4: Áp dụng đối với thửa đất tiếp giáp ngõ hẻm của đường phố và chiều rộng của hẻm từ 2m đến dưới 3,5m.
- Vị trí 5: Áp dụng đối với thửa đất tiếp giáp ngõ hẻm của đường phố và chiều rộng của hẻm dưới 2m hoặc các vị trí còn lại mà điều kiện sinh hoạt kém.
* Trường hợp đặc biệt các tuyến đường hiện trạng có độ rộng đường bằng hoặc nhỏ hơn quy cách các hẻm nêu trên thì xác định vị trí hẻm theo quy định sau:
- Với đường hiện trạng rộng trên 4m đến 6m thì vị trí 2 được áp dụng đối với thửa đất giáp với hẻm có độ rộng từ 3,5m trở lên; vị trí 3 được áp dụng đối với thửa đất giáp với hẻm có độ rộng từ 2m đến dưới 3,5m và vị trí 4 được áp dụng đối với thửa đất giáp với hẻm có độ rộng dưới 2m hoặc các vị trí còn lại mà điều kiện sinh hoạt kém (không có VT 5).
- Với đường hiện trạng rộng trên 2m đến 4m thì vị trí 2 được áp dụng đối với thửa đất giáp với hẻm có độ rộng từ 2m trở lên và vị trí 3 được áp dụng đối với thửa đất giáp với hẻm có độ rộng dưới 2m hoặc các vị trí còn lại mà điều kiện sinh hoạt kém (không có VT 4, 5)
- Với đường hiện trạng rộng từ 2m trở xuống thì vị trí 2 được áp dụng đối với thửa đất giáp với các nhánh rẽ là hẻm của tuyến đường này hoặc các vị trí còn lại mà điều kiện sinh hoạt kém (không có VT 3, 4, 5).
b) Đất phi nông nghiệp tại nội thị thị trấn Tô Hạp huyện Khánh Sơn và thị trấn Khánh Vĩnh huyện Khánh Vĩnh
b1) Phân loại đường phố: Gồm 3 loại đường phố và hệ số điều chỉnh từ 1,0 trở xuống (quy định cụ thể tại các Phụ lục 8.1 và 9.1). Riêng đối với đường loại 1, một số đoạn có khả năng sinh lợi đặc biệt, được áp dụng hệ số điều chỉnh trên 1.
b2) Phân loại vị trí: Mỗi loại đường phố được xếp 3 vị trí như sau:
- Vị trí 1: Áp dụng đối với thửa đất tiếp giáp đường phố.
- Vị trí 2: Áp dụng đối với thửa đất ở trong ngõ hẻm của đường phố và chiều rộng của hẻm rộng từ 5m trở lên.
- Vị trí 3: Áp dụng đối với thửa đất ở trong những ngõ hẻm đường phố có chiều rộng dưới 5m hoặc các hẻm phụ và các vị trí còn lại khác mà điều kiện sinh hoạt kém.
* Trường hợp đặc biệt, các tuyến đường có độ rộng đường hiện trạng dưới 5m thì vị trí 2 được áp dụng đối với thửa đất giáp với các nhánh rẽ là hẻm chính của tuyến đường này và vị trí 3 được áp dụng đối với thửa đất giáp với các hẻm phụ hoặc các vị trí còn lại khác mà điều kiện sinh hoạt kém vị trí 2.
c) Một số quy định chung đối với đất phi nông nghiệp tại đô thị:
c1) Quy định đối với hẻm:
Độ rộng của hẻm được xác định bằng mặt cắt ngang nơi hẹp nhất của khoảng cách hai bờ tường (hoặc hai bờ rào) đối diện của đường hẻm, bao gồm cả vỉa hè, cống thoát nước có đan đậy hai bên đường hẻm (phần mặt đường lưu thông được thuộc đất công), tính từ đầu hẻm đến thửa đất được xác định giá.
c2) Hệ số K mặt đường: Những thửa đất tại vị trí 1 được điều chỉnh bằng hệ số K mặt đường (Kmđ) như sau:
- Đối với những thửa đất có hệ số Kmđ lớn hơn hoặc bằng 0,25 áp dụng mức giá đất như quy định tại Quyết định này.
- Đối với những thửa đất có hệ số Kmđ nhỏ hơn 0,25 mức giá đất được xác định như sau:
+ Phần diện tích vị trí mặt tiền có hệ số Kmđ bằng 0,25 áp dụng mức giá đất như quy định tại Quyết định này.
+ Phần diện tích còn lại tính hệ số 0,9 so với giá đất ở vị trí mặt tiền.
Hệ số Kmđ được xác định như sau: Kmđ = R / D
Trong đó R: Chiều rộng mặt tiền lô đất
D: Chiều dài lô đất (hoặc chiều sâu của lô đất)
c3. Hệ số khoảng cách: Những thửa đất tại vị trí 2, 3, 4, 5 được điều chỉnh bằng hệ số khoảng cách như sau:
- Những thửa đất tại vị trí 2, 3, 4, 5 cách đường phố trên 200m, áp dụng hệ số điều chỉnh K = 0,9.
- Điểm mốc đầu để tính khoảng cách áp dụng hệ số trên, được tính từ mép trong vỉa hè (đối với đường có vỉa hè), hoặc mép đường (đối với đường không có vỉa hè) của đường chính.
- Đối với thửa đất mà điểm mốc cuối theo khoảng cách quy định trên nằm vào giữa chiều rộng mặt tiếp xúc hẻm thì xử lý như sau:
+ Nếu chiều rộng của mặt tiếp xúc hẻm nằm trong phạm vi giới hạn khoảng cách có hệ số cao hơn chiếm từ 50% trở lên so với chiều rộng mặt tiếp xúc hẻm của thửa đất, thì được áp dụng hệ số cao hơn cho cả thửa đất.
+ Nếu chiều rộng của mặt tiếp xúc hẻm nằm trong phạm vi giới hạn khoảng cách có hệ số cao hơn chiếm dưới 50% so với chiều rộng mặt tiếp xúc hẻm của thửa đất, thì áp dụng hệ số thấp liền kề.
c4. Đối với những thửa đất tại vị trí 2, 3, 4, 5 mà hiện trạng đường hẻm chưa được trải nhựa hoặc bê tông, được tính bằng hệ số 0,9 giá đất trong bảng giá cùng vị trí.
Chương III
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ ĐỐI VỚI ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
Điều 6. Các quy định về giá đất giáp ranh:
1. Xác định giá đất tại khu vực giáp ranh giữa các đường phố, đoạn đường phố (trong đô thị):
- Trường hợp trên cùng một trục đường phố được chia thành các đoạn có mức giá đất khác nhau, thì giá đất của các thửa đất ở trong phạm vi 20m giáp ranh của đường phố, đoạn đường phố có giá đất thấp hơn được tính bình quân theo giá đất của hai đoạn giáp ranh đó.
- Trường hợp các đường phố giao nhau có giá đất khác nhau thì giá đất của các thửa đất ở trong phạm vi 20m thuộc các đường phố có giá đất thấp hơn được nhân thêm hệ số 1,1 nhưng không vượt quá giá đất của đường phố có giá cao nhất tại nơi các đường phố giao nhau (trừ những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy định này).
Điểm mốc đầu để tính phạm vi quy định nêu trên được tính từ chỉ giới đường đỏ của đường có quy hoạch lộ giới lớn hơn.
Đối với thửa đất mà điểm mốc cuối theo khoảng cách quy định trên nằm vào giữa chiều rộng mặt tiếp xúc đường thì xử lý như sau:
- Nếu chiều rộng của mặt tiếp xúc đường nằm trong phạm vi giới hạn khoảng cách có hệ số cao hơn chiếm từ 50% trở lên chiều rộng mặt tiếp xúc đường của thửa đất, thì được áp dụng cách tính hoặc nhân hệ số 1,1 theo quy định trên cho cả thửa đất.
- Nếu chiều rộng của mặt tiếp xúc đường nằm trong phạm vi giới hạn khoảng cách có hệ số cao hơn chiếm dưới 50% chiều rộng mặt tiếp xúc đường của thửa đất, thì áp dụng giá đất loại đường thấp hơn cho cả thửa đất.
2. Xác định giá đất tại khu vực giáp ranh giữa đô thị và nông thôn:
a) Quy định khu vực giáp ranh:
Khu vực đất giáp ranh giữa phường với xã hoặc thị trấn với xã, được xác định từ đường phân chia địa giới hành chính vào sâu địa phận mỗi bên là 100m đối với các loại đất.
Trường hợp đường phân chia địa giới hành chính là đường giao thông, sông, suối thì khu vực đất giáp ranh được xác định từ hành lang bảo vệ đường bộ, hành lang bảo vệ đường thủy vào sâu địa phận mỗi bên là 100m đối với các loại đất.
Trường hợp đường phân chia địa giới hành chính là các sông, hồ, kênh, đồi, đèo, núi có chiều rộng trên 100m thì không được xếp loại đất giáp ranh.
b) Giá đất tại khu vực giáp ranh:
Đất thuộc khu vực giáp ranh giữa phường với xã thuộc thành phố Nha Trang, Cam Ranh, thị xã Ninh Hòa, thị trấn với xã thuộc các huyện, giá đất được xác định như sau: giá thửa đất tại điểm tiếp giáp thuộc xã có mức giá thấp hơn được tính bằng mức trung bình cộng của giá đất tại hai khu vực.
3. Xác định giá đất giáp ranh tại các đoạn đường có giá khác nhau của đất phi nông nghiệp tại nông thôn ven trục giao thông chính.
Đối với trục giao thông chính của nông thôn được chia thành các đoạn có mức giá đất khác nhau, thì khu vực giáp ranh được xác định cho các thửa đất trong phạm vi 50m của đoạn có giá đất thấp hơn tính từ điểm tiếp giáp giữa hai đoạn. Giá đất tại khu vực giáp ranh được tính bằng trung bình cộng giá đất của hai đoạn tiếp giáp.
Trường hợp thửa đất thuộc đoạn đường có giá thấp nhưng chỉ có một phần nằm trong phạm vi 50m khu vực giáp ranh nêu trên thì cả thửa đất đó được áp dụng giá đất giáp ranh.
Điều 7. Một số trường hợp đặc biệt cần chú ý:
1. Đối với những thửa đất tiếp giáp 2 mặt đường trở lên (hoặc 2 vị trí hẻm trở lên) thì áp dụng loại đường (hoặc vị trí) có giá đất cao hơn và nhân thêm hệ số 1,1. Trường hợp thửa đất có một mặt giáp với đường và một mặt tiếp giáp với biển (hoặc giáp sông có chiều rộng trên 100m) thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất kinh doanh hay thương mại dịch vụ thì áp dụng giá đất ở của đường (hẻm) tiếp giáp và nhân với hệ số 1,1.
2. Đối với những thửa đất tiếp giáp một mặt đường (vị trí 1) và một mặt hẻm (hoặc vị trí 2, 3, 4, 5) thì áp dụng giá đất ở vị trí 1 và nhân thêm hệ số 1,05
3. Đối với những thửa đất nằm trong hẻm thông ra hai hay nhiều đường chính thì áp dụng giá đất hẻm của đường cho kết quả tính giá cao nhất. Hoặc tại một vị trí đất nhưng có nhiều cách xác định mức giá khác nhau thì áp dụng cách tính cho mức giá cao nhất (trừ các tuyến đường đã xác định cụ thể giá đất theo vị trí và đất ven trục giao thông chính)
4. Đối với những thửa đất mặt tiền đường có một phần diện tích đất nằm khuất sau thửa đất mặt tiền của chủ sử dụng đất khác thì phần diện tích đất bị che khuất được tính bằng 0,7 mức giá đất mặt tiền cùng thửa đất đó (chỉ áp dụng với phần diện tích đất bị che khuất bởi mặt tiền, có chiều rộng bị che khuất từ 2m trở lên).
- Ghi chú:
d: Chiều rộng của phần đất bị che khuất phải từ 2m trở lên
a1: Phần diện tích đất không bị che khuất được tính theo giá mặt tiền
a2: Phần diện tích đất bị che khuất bởi phần đất mặt tiền của chủ khác được tính bằng 0,7 giá mặt tiền.
5. Đối với những thửa đất độc lập ở phía sau nhà mặt tiền phía trước:
- Có lối đi riêng rộng từ 2m trở lên tính như quy định tại khoản 4 Điều này.
- Có lối đi riêng rộng dưới 2m thì phần diện tích che khuất bởi phần đất mặt tiền của chủ khác được tính bằng giá đất vị trí 3.
6. Đối với các thửa đất giáp mặt tiền đường (đô thị hoặc nông thôn) nhưng không thể đi trực tiếp ra đường chính do một số vật cản như đường gom (có địa hình thấp hơn so với đường chính) hoặc mương nước rộng trên 1m hoặc đường ray xe lửa không có rào chắn hành lang đường, thì giá đất được tính bằng 90% giá đất tại vị trí 1 của trục đường đó.
7. Những thửa đất tiếp giáp với mặt tiền đường nhưng có địa hình thấp hơn mặt đường từ 0,5m đến dưới 1m được tính hệ số 0,9; từ 1m trở lên tính hệ số 0,85 giá đất ở quy định trong bảng giá đất cùng vị trí.
8. Đối với các trường hợp đặc biệt chưa có quy định trong bảng giá đất của tỉnh và không thể áp dụng theo các trường hợp tương đương đã được quy định tại bảng giá đất của tỉnh thì UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Chương IV
GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT
Điều 8. Giá đất nông nghiệp:
1. Bảng giá các loại đất nông nghiệp:
Đơn vị tính: đồng/m2
LOẠI ĐẤT
XÃ ĐỒNG BẰNG
XÃ MIỀN NÚI
Vị trí 1
Vị trí 2
Vị trí 1
Vị trí 2
Đất trồng cây hàng năm
20.000
15.000
12.000
8.000
Đất trồng cây lâu năm
20.000
15.000
12.000
8.000
Đất nuôi trồng thủy sản
14.000
10.000
6.000
4.000
Đất rừng sản xuất
6.500
4.500
2.000
1.200
Đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
5.200
3.600
1.600
960
Đất làm muối
13.000
10.000
2. Một số khu vực có vị trí đặc biệt, giá đất nông nghiệp áp dụng theo bảng giá tại Khoản 1 Điều này và nhân thêm các hệ số điều chỉnh sau:
a) Giá đất được quy định bằng 2 lần giá đất trồng cây lâu năm của vị trí 1 cùng vùng đối với đất nông nghiệp nằm trong địa giới hành chính phường của thành phố Nha Trang.
b) Giá đất được quy định bằng 1,7 lần giá đất trồng cây lâu năm của vị trí 1 cùng vùng đối với đất nông nghiệp nằm trong địa giới hành chính các phường của thành phố Cam Ranh, phường Ninh Hiệp (thị xã Ninh Hòa); thị trấn Diên Khánh (huyện Diên Khánh), thị trấn Vạn Giã (huyện Vạn Ninh) (trừ đất nuôi trồng thủy sản VT2 và đất rừng sản xuất VT2);
c) Giá đất được quy định bằng 1,6 lần giá đất trồng cây lâu năm của vị trí 1 cùng vùng đối với đất nông nghiệp nằm trong địa giới hành chính các thị trấn còn lại của tỉnh (trừ đất nuôi trồng thủy sản VT2 và đất rừng sản xuất VT2);
d) Giá đất được quy định bằng 1,5 lần giá đất trồng cây lâu năm của vị trí 1 cùng vùng đối với: đất nông nghiệp nằm trong phạm vi khu dân cư nông thôn; đất vườn ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được xác định là đất ở; đất nuôi trồng thủy sản vị trí 2 của các khu vực đô thị tại điểm b và c Khoản 2 Điều này (trừ đất rừng sản xuất VT2);
đ) Giá đất được quy định bằng 1,2 lần giá đất trồng cây lâu năm của vị trí 1 cùng vùng đối với đất rừng sản xuất vị trí 2 trong địa giới hành chính các đô thị (trừ các phường thuộc thành phố Nha Trang) và trong khu dân cư nông thôn;
e) Giá đất được quy định bằng 1,3 lần giá đất tại khoản 1 Điều này đối với các khu vực sau: đất nông nghiệp các xã thuộc thành phố Nha Trang; đất nông nghiệp vị trí 1 có một mặt tiếp giáp tuyến giao thông chính là Quốc Lộ, Tỉnh lộ, đường liên huyện (thành phố, thị xã); đất nông nghiệp tại các xã được công nhận đô thị loại V như xã Đại Lãnh (huyện Vạn Ninh), xã Ninh Sim (thị xã Ninh Hòa), xã Suối Tân (huyện Cam Lâm), xã Suối Hiệp (huyện Diên Khánh)
g) Đối với đất rừng các loại trong khu vực khu Du lịch Bắc bán đảo Cam Ranh: giá đất được quy định bằng 1,5 lần giá đất tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp cùng một vị trí đất nông nghiệp, nhưng được điều chỉnh bởi các hệ số quy định tại khoản này, thì áp dụng theo hệ số điều chỉnh cao nhất.
3. Trường hợp tổ chức kinh tế được cấp có thẩm quyền cho thuê đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thuộc khu vực được kết hợp với cảnh quan, du lịch sinh thái - môi trường dưới tán rừng để tổ chức kinh doanh dịch vụ du lịch thì UBND tỉnh sẽ quyết định mức giá đất cụ thể tùy theo điều kiện thực tế.
Điều 9. Giá đất phi nông nghiệp:
1. Giá đất ở:
a) Bảng giá đất ở tại nông thôn: gồm có:
a1) Giá đất ở tại các xã thuộc thành phố Nha Trang
Đơn vị tính: đồng/m2
Loại đường
Vị trí 1
Vị trí 2
Vị trí 3
Loại 1
1.000.000
500.000
250.000
Loại 2
600.000
300.000
200.000
Loại 3
300.000
200.000
150.000
a2) Giá đất ở tại nông thôn ven trục giao thông chính
Đơn vị tính: đồng/m2
Loại đường
Xã đồng bằng
Xã miền núi
Loại 1
1.600.000
800.000
Loại 2
800.000
400.000
Loại 3
400.000
200.000
a3) Giá đất ở tại các xã (trừ các xã thuộc thành phố Nha Trang và khu vực đất ven trục giao thông chính)
Đơn vị tính: đồng/m2
Vị trí
Xã đồng bằng
Xã miền núi
Khu vực 1
Khu vực 2
Khu vực 1
Khu vực 2
Vị trí 1
150.000
110.000
45.000
35.000
Vị trí 2
110.000
80.000
35.000
30.000
Vị trí 3
80.000
60.000
30.000
25.000
a4) Giá đất ở tại các khu quy hoạch dân cư, khu quy hoạch đô thị mới tại các xã đồng bằng được quy định cho hai khu vực như sau:
- Khu vực xã của thành phố Nha Trang:
Loại đường
Vị trí 1
Vị trí 2
Vị trí 3
Loại 1
4.000.000
2.400.000
2.000.000
Loại 2
2.500.000
1.500.000
1.250.000
Loại 3
1.500.000
900.000
750.000
Loại 4
1.000.000
840.000
700.000
- Khu vực xã của các địa bàn còn lại:
Loại đường
Vị trí 1
Vị trí 2
Vị trí 3
Loại 1
1.000.000
600.000
500.000
Loại 2
625.000
375.000
312.000
Loại 3
375.000
225.000
188.000
Loại 4
250.000
210.000
175.000
b) Giá đất ở tại đô thị: gồm có
b1) Giá đất ở tại các phường thuộc thành phố Cam Ranh
Đơn vị tính: đồng/m2
Loại đường
Vị trí 1
Vị trí 2
Vị trí 3
Vị trí 4
Vị trí 5
Loại 1
3.000.000
1.800.000
1.300.000
700.000
450.000
Loại 2
1.800.000
1.200.000
800.000
450.000
350.000
Loại 3
1.000.000
700.000
450.000
350.000
300.000
Loại 4
700.000
450.000
350.000
300.000
250.000
Loại 5
450.000
350.000
300.000
250.000
230.000
b2) Giá đất ở tại các phường thuộc thị xã Ninh Hòa
Đơn vị tính: đồng/m2
Loại đường
Vị trí 1
Vị trí 2
Vị trí 3
Vị trí 4
Vị trí 5
Loại 1
3.000.000
1.560.000
1.300.000
600.000
300.000
Loại 2
1.800.000
960.000
800.000
400.000
200.000
Loại 3
1.000.000
600.000
500.000
250.000
180.000
Loại 4
600.000
420.000
350.000
200.000
150.000
Loại 5
400.000
240.000
200.000
150.000
120.000
b3) Giá đất ở tại thị trấn Diên Khánh huyện Diên Khánh
Đơn vị tính: đồng/m2
Loại đường
Vị trí 1
Vị trí 2
Vị trí 3
Vị trí 4
Vị trí 5
Loại 1
2.600.000
1.640.000
1.000.000
600.000
300.000
Loại 2
1.700.000
1.020.000
850.000
425.000
250.000
Loại 3
1.000.000
660.000
550.000
270.000
180.000
Loại 4
600.000
480.000
400.000
200.000
150.000
Loại 5
400.000
288.000
240.000
160.000
120.000
b4) Giá đất ở tại thị trấn Vạn Giã, huyện Vạn Ninh
Đơn vị tính: đồng/m2
Loại đường
Vị trí 1
Vị trí 2
Vị trí 3
Vị trí 4
Vị trí 5
Loại 1
2.400.000
1.200.000
1.000.000
450.000
280.000
Loại 2
1.500.000
780.000
650.000
300.000
180.000
Loại 3
850.000
516.000
430.000
200.000
150.000
Loại 4
500.000
288.000
240.000
160.000
140.000
Loại 5
300.000
220.000
160.000
140.000
130.000
b5) Giá đất ở tại thị trấn Cam Đức huyện Cam Lâm
Đơn vị tính: đồng/m2
Loại đường
Vị trí 1
Vị trí 2
Vị trí 3
Vị trí 4
Vị trí 5
Loại 1
1.700.000
950.000
750.000
500.000
300.000
Loại 2
1.100.000
700.000
500.000
300.000
250.000
Loại 3
600.000
420.000
280.000
230.000
200.000
Loại 4
400.000
280.000
200.000
170.000
140.000
Loại 5
250.000
180.000
150.000
130.000
100.000
b6) Giá đất ở tại thị trấn Tô Hạp huyện Khánh Sơn
Đơn vị tính: đồng/m2
Loại đường
Vị trí 1
Vị trí 2
Vị trí 3
Loại 1
330.000
198.000
120.000
Loại 2
220.000
132.000
78.000
Loại 3
132.000
78.000
60.000
b7) Giá đất ở tại thị trấn Khánh Vĩnh, huyện Khánh Vĩnh
Đơn vị tính: đồng/m2
Loại đường
Vị trí 1
Vị trí 2
Vị trí 3
Loại 1
600.000
300.000
150.000
Loại 2
480.000
240.000
120.000
Loại 3
240.000
120.000
85.000
b8) Giá đất ở tại các phường thành phố Nha Trang
Đơn vị tính: đồng/m2
Loại đường
Vị trí 1
Vị trí 2
Vị trí 3
Vị trí 4
Vị trí 5
Loại 1
18.000.000
9.600.000
8.000.000
4.000.000
1.800.000
Loại 2
12.500.000
6.720.000
5.600.000
3.000.000
1.400.000
Loại 3
8.700.000
4.800.000
4.000.000
2.000.000
1.000.000
Loại 4
6.000.000
3.600.000
3.000.000
1.500.000
800.000
Loại 5
4.000.000
2.400.000
2.000.000
1.000.000
700.000
Loại 6
2.500.000
1.500.000
1.250.000
700.000
600.000
Loại 7
1.500.000
900.000
750.000
600.000
550.000
Loại 8
1.000.000
840.000
700.000
550.000
500.000
Đảo
270.000
Giá đất ở tại các đảo thuộc thành phố Nha Trang, áp dụng thống nhất một mức giá cho toàn bộ diện tích đất trên đảo.
2. Giá đất thương mại dịch vụ và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải thương mại dịch vụ
a) Giá đất thương mại dịch vụ và giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải đất thương mại dịch vụ được quy định bằng 30% giá đất ở cùng vị trí nhưng không được dưới khung giá tối thiểu quy định tại điểm c Khoản này (trừ giá đất quy định tại điểm b Khoản này và giá đất tính đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm)
b) Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Đơn vị tính: đồng/m2
STT
Địa bàn
Giá đất
1
Khu công nghiệp vừa và nhỏ Đắc Lộc, xã Vĩnh Phương, thành phố Nha Trang
444.753
2
Cụm khu công nghiệp vừa và nhỏ Diên Phú, xã Diên Phú, huyện Diên Khánh
246.032
3
Khu công nghiệp Suối Dầu, xã Suối Tân, huyện Cam Lâm
213.234
c) Bảng giá tối thiểu của đất thương mại dịch vụ và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải thương mại dịch vụ
Đơn vị tính: đồng/m2
STT
Địa bàn
Phân loại
Giá đất TMDV
Giá đất SXKD
1
Các phường thuộc Thành phố Nha Trang (trừ các đảo)
Đô thị loại I
320.000
240.000
2
Các phường thuộc Thành phố Cam Ranh (trừ các đảo)
Đô thị loại III
144.000
108.000
3
Phường Ninh Hiệp (Thị xã Ninh Hòa), Thị trấn Vạn Giã (huyện Vạn Ninh); Thị trấn Diên Khánh (Huyện Diên Khánh)
Đô thị loại IV
80.000
60.000
4
Thị trấn các huyện: Cam Lâm, Khánh Sơn, Khánh Vĩnh; Các phường còn lại của TX Ninh Hòa
Đô thị loại V
40.000
30.000
5
Các xã đồng bằng còn lại (trừ thôn miền núi)
Xã đồng bằng
32.000
24.000
6
Các xã miền núi, thôn miền núi của các xã đồng bằng
Xã miền núi
20.000
15.000
d) Giá đất trong khu kinh tế Vân Phong: áp dụng theo bảng giá đất của thị xã Ninh Hòa và huyện Vạn Ninh.
Điều 10. Giá đất đối với các loại đất mà Chính phủ không quy định khung giá:
1. Đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất tôn giáo, tín ngưỡng (bao gồm đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng, đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ) áp dụng bằng giá đất ở tại khu vực lân cận đã quy định tại các Phụ lục kèm theo Quy định này.
2. Đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác áp dụng bằng giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại khu vực lân cận đã quy định tại các Phụ lục kèm theo Quy định này.
3. Đối với đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản thì áp dụng bằng giá đất nuôi trồng thủy sản cùng vị trí tại Điều 8 Quy định này; nếu sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng thủy sản thì tính bằng mức giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ tại khu vực lân cận quy định tại các Phụ lục kèm theo Quy định này.
4. Đối với đất khai thác khoáng sản: Áp dụng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ tại vị trí thấp nhất trong cùng vùng (trong cùng địa bàn xã, phường).
5. Đối với các loại đất nông nghiệp khác áp dụng bằng giá các loại đất nông nghiệp tại khu vực lân cận đã quy định tại bảng giá đất nông nghiệp của Quy định này.
6. Đối với đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản thuộc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở thì áp dụng bằng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải đất thương mại dịch vụ tại vùng lân cận đã quy định tại các Phụ lục kèm theo Quy định này.
7. Đối với đất nghĩa trang (nghĩa địa) theo hiện trạng phù hợp với quy hoạch tại các địa phương, giá đất được quy định như sau:
Trường hợp đất nghĩa trang (nghĩa địa) có vị trí ngoài khu dân cư: Tính theo giá đất nông nghiệp liền kề (nếu có nhiều loại đất nông nghiệp liền kề với giá đất khác nhau thì tính theo trung bình cộng của các mức giá đất nông nghiệp liền kề).
Trường hợp đất nghĩa trang (nghĩa địa) nằm xen kẽ trong khu dân cư: Tính theo giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải thương mại dịch vụ thấp nhất của khu dân cư đó nhưng không thấp hơn giá đất nông nghiệp trong khu dân cư.
8. Đối với các loại đất khác chưa được quy định tại bản Quy định này, tùy theo điều kiện cụ thể, UBND tỉnh sẽ căn cứ vào giá của các loại đất vùng lân cận đã quy định tại các Phụ lục kèm theo Quy định này để quy định cho phù hợp.
Điều 11. Giá đất tính tiền sử dụng đất đối với các hợp đồng xây dựng - chuyển giao (gọi tắt là BT) của dự án đầu tư cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh được xác định như sau:
1. Giá đất để tính tiền sử dụng đất đối với các dự án hoàn vốn (dự án khác) được xác định tại thời điểm đàm phán ký kết hợp đồng BT và được ổn định trong thời gian thực hiện hợp đồng BT.
2. Trường hợp nhà đầu tư triển khai thi công dự án BT chậm so với thời gian đã quy định trong hợp đồng BT mà do lỗi nhà đầu tư thì giá đất đối với dự án hoàn vốn được xác định lại tại thời điểm hoàn thành dự án BT thực tế.
Điều 12. Bảng giá đất phi nông nghiệp cụ thể đối với các huyện, thị xã, thành phố.
Mỗi địa bàn cấp huyện giá đất phi nông nghiệp được quy định cụ thể cho từng vị trí theo các khu vực: Đô thị, nông thôn (ven trục giao thông chính và các xã). Các phụ lục kèm theo Quy định này gồm:
1. Phụ lục giá đất thành phố Nha Trang:
- Phụ lục 2.1: Bảng giá đất các phường thuộc thành phố Nha Trang
- Phụ lục 2.2: Bảng giá đất tại nông thôn ven trục giao thông chính
- Phụ lục 2.3a: Bảng giá đất phi nông nghiệp các xã thuộc thành phố Nha Trang
- Phụ lục 2.3b: Bảng giá đất phi nông nghiệp tại các khu quy hoạch dân cư, khu đô thị tại các xã thuộc thành phố Nha Trang
2. Phụ lục giá đất thành phố Cam Ranh:
- Phụ lục 3.1: Bảng giá đất các phường thuộc thành phố Cam Ranh.
- Phụ lục 3.2: Bảng giá đất tại nông thôn ven trục giao thông chính thành phố Cam Ranh.
- Phụ lục 3.3: Bảng giá đất phi nông nghiệp các xã thuộc thành phố Cam Ranh
3. Phụ lục giá đất huyện Cam Lâm:
- Phụ lục 4.1: Bảng giá đất thị trấn Cam Đức
- Phụ lục 4.2: Bảng giá đất tại nông thôn ven trục giao thông chính huyện Cam Lâm.
- Phụ lục 4.3: Bảng giá đất phi nông nghiệp các xã thuộc huyện Cam Lâm
4. Phụ lục giá đất huyện Diên Khánh:
- Phụ lục 5.1: Bảng giá đất thị trấn Diên Khánh
- Phụ lục 5.2: Bảng giá đất tại nông thôn ven trục giao thông chính huyện Diên Khánh.
- Phụ lục 5.3: Bảng giá đất phi nông nghiệp các xã thuộc huyện Diên Khánh
5. Phụ lục giá đất thị xã Ninh Hòa:
- Phụ lục 6.1: Bảng giá đất các phường thuộc thị xã Ninh Hòa
- Phụ lục 6.2: Bảng giá đất tại nông thôn ven trục giao thông chính thị xã Ninh Hòa
- Phụ lục 6.3: Bảng giá đất phi nông nghiệp các xã thuộc thị xã Ninh Hòa
6. Phụ lục giá đất huyện Vạn Ninh:
- Phụ lục 7.1: Bảng giá đất thị trấn Vạn Giã
- Phụ lục 7.2: Bảng giá đất tại nông thôn ven trục giao thông chính huyện Vạn Ninh.
- Phụ lục 7.3: Bảng giá đất phi nông nghiệp các xã thuộc huyện Vạn Ninh
7. Phụ lục giá đất huyện Khánh Sơn:
- Phụ lục 8.1: Bảng giá đất thị trấn Tô Hạp
- Phụ lục 8.2: Bảng giá đất tại nông thôn ven trục giao thông chính huyện Khánh Sơn.
- Phụ lục 8.3: Bảng giá đất phi nông nghiệp các xã thuộc huyện Khánh Sơn.
8. Phụ lục giá đất huyện Khánh Vĩnh:
- Phụ lục 9.1: Bảng giá đất thị trấn Khánh Vĩnh
- Phụ lục 9.2: Bảng giá đất tại nông thôn ven trục giao thông chính huyện Khánh Vĩnh.
- Phụ lục 9.3: Bảng giá đất phi nông nghiệp các xã thuộc huyện Khánh Vĩnh.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy định này.
Điều 14. Giá đất ở theo quy định này áp dụng cho các vị trí đất ở tại khu dân cư hiện hành hoặc các khu dân cư quy hoạch với chế độ sử dụng đất đã được quy định và hạn mức giao đất ở tại địa phương. Đối với các trường hợp có điều kiện sử dụng đất khác biệt (bị hạn chế, khó khăn hoặc thuận lợi hơn) sẽ áp dụng thêm các hệ số điều chỉnh (giảm hoặc tăng) khi xác định giá. Giao Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh ban hành quy định về các trường hợp áp dụng thêm các hệ số điều chỉnh đối với các trường hợp khác biệt và ban hành cùng hệ số K điều chỉnh để áp dụng.
Điều 15. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ảnh về Sở Tài nguyên và Môi trường để hướng dẫn thực hiện hoặc báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết./.


 
Sàn giao dịch Bất động sản metaLands . Design by Mr Quyen